SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT CỘNG H̉A XĂ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH                   Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

      CHI CỤC THÚ Y                                                   

                                                                                                                            

   Số :  1041 /BC-CCTY              TP.Hồ Chí Minh, ngày 28   tháng 11 năm 2006

 

BÁO CÁO

KẾT QUẢ VIỆC LĂNH ĐẠO, CHỈ ĐẠO
THỰC HÀNH TIẾT KIỆM CHỐNG LĂNG PHÍ

 

Căn cứ chương tŕnh thực hành tiết kiệm, chống lăng phí năm 2007-2010 tại văn bản số 1518/SNN-KHTC ngày 08/11/2006 của Sở Nông nghiệp và PTNT thành phố.

Chi cục Thú y thành phố báo cáo kết quả việc lănh đạo, chỉ đạo thực hành tiết kiệm chống lăng phí năm 2006 như sau :

 

I/ ĐẶC ĐIỂM T̀NH H̀NH :

1/ Chức năng nhiệm vụ :

Chi cục Thú y thực hiện chức năng nhiệm vụ theo Quyết Định số 825/ QĐ-UB-NC ngày 23/3/1994 của Ủy ban nhân dân thành phố về kiện toàn tổ chức Chi cục Thú y thành phố và Quyết định 4100/1998/QĐ-UB-NC ngày 08/08/1998 của Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Chi cục Thú y thành phố. Trong đó Chi cục Thú y có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân thành phố quản lư Nhà nước về công tác thú y trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, thực hiện nhiệm vụ chẩn đoán, pḥng chống dịch bệnh, kiểm dịch động vật, kiểm soát giết mổ động vật và kiểm tra vệ sinh thú y thực phẩm tươi sống có nguồn gốc động vật trong quá tŕnh lưu thông tiêu dùng đảm bảo an toàn sức khỏe cho người dân thành phố; kiểm soát, quản lư thuốc thú y trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh theo sự phân công và hướng dẫn của Cục Thú y.

Bộ máy tổ chức của Chi cục có 4 pḥng, 4 trạm chuyên ngành, 4 trạm kiểm dịch động vật đầu mối giao thông đường bộ, 01 đội Cơ động, 24 trạm thú y quận huyện, cùng với hệ thống cửa hàng và tủ thuốc thú y phục vụ yêu cầu điều trị trong chăn nuôi cho nhân dân.

 

2/ T́nh h́nh thực hiện ngân sách và cơ chế tài chính của đơn vị :

Chi cục Thú y thành phố Hồ Chí Minh là đơn vị sự nghịệp có thu, tự chủ về tài chính giai đoạn 2003-2005 theo Quyết định số 74/2003/QĐ-UB ngày 14/5/2003 và được điều chỉnh tại Quyết định số 281/2004/QĐ-UB ngày 16/12/2004 của Ủy ban nhân dân thành phố. Năm 2006-2008 chi cục thú y tiếp tục xin cơ chế tự chủ tài chính và đă được Sở Nông nghiệp – PTNT chấp thuận tại văn bản số 1219/SNN-KHTC ngày 11/9/2006.

+ Hoạt động thường xuyên : Đơn vị thu sự nghiệp phí, lệ phí tự chủ 100% chi hoạt động thường xuyên, nộp ngân sách 10%. Thu và nộp ngân sách 100% về xử phạt vi phạm hành chính trong công tác thú y. Hoạt động kinh doanh dịch vụ thuốc thú y phục vụ yêu cầu phát triển chăn nuôi và công tác thú y trên địa bàn.

+ Hoạt động không thường xuyên : Ngân sách cấp kinh phí để thực hiện các chương tŕnh mục tiêu, đề tài khoa học, dự án và những nhiệm vụ đột xuất khác như kinh phí pḥng chống dịch gia súc, gia cầm; Chương tŕnh thú y phục vụ phát triển đàn ḅ sữa của thành phố; Chương tŕnh xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật.

 

II/ LĂNH ĐẠO, CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN CÁC CHỦ TRƯƠNG CỦA ĐẢNG, CHÍNH SÁCH, PHÁP LUẬT, QUY ĐỊNH CỦA NHÀ NƯỚC VỀ TIẾT KIỆM, CHỐNG LĂNG PHÍ

1/ Việc lănh đạo, chỉ đạo :

Sau khi Luật thực hành tiết kiệm, chống lăng phí của Quốc hội nước Cộng hoà xă hội chủ nghĩa Việt Nam số 48/2005/QH11 ngày 29/11/2005 được thông qua; Nghị định số 68/2006/NĐ-CP ngày 18/7/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật thực hành tiết kiệm, chống lăng phí; Thông tư số 76/2006/TT-BTC ngày 22/8/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 68/2006/NĐ-CP; Quyết định 607/QĐ-BNN-TC ngày 06/3/2006 về việc ban hành chương tŕnh hành động của Bộ Nông nghiệp - Phát triển nông thôn về thực hành tiết kiệm, chống lăng phí và Công văn số 6336/UBND-TM ngày 31/8/2006 của Ủy ban nhân dân thành phố về thực hành tiết kiệm, chống lăng phí trong cơ quan, đơn vị. Đảng ủy, Ban lănh đạo Chi cục đă lănh đạo, chỉ đạo tổ chức phổ biến, triển khai từ trong Đảng đến chính quyền và đoàn thể thông qua nhiều h́nh thức như : đưa nội dung thực hành tiết kiệm chống lăng phí vào Nghị quyết chương tŕnh công tác của Đảng ủy Chi cục để lănh đạo các chi bộ thực hiện; Sinh hoạt Đảng tại các chi bộ; Mời báo cáo viên về truyền đạt Pháp lệnh về thực hành tiết kiệm chống lăng phí; Tổ chức truyền đạt đến công đoàn viên thông qua các cuộc họp của Công đoàn bộ phận và Tổ công đoàn các đơn vị.

Trong năm 2006, Chi cục Thú y tiếp tục thực hiện Chương tŕnh hành động số 440/KH-CCTY ngày 10/5/2005 “Năm 2005 – năm chống lăng phí và thực hành tiết kiệm”; đồng thời tiếp tục triển khai đến các pḥng, đơn vị trực thuộc công văn số 774/CCTY-TCKT ngày 12/9/2006 đăng kư thực hành tiết kiệm chống lăng phí năm 2006 đồng thời Chi cục Thú y đă có báo cáo sơ kết số 726/BC-CCTY ngày 25/8/2006 gởi Ban chỉ đạo chống lăng phí và thực hành tiết kiệm Sở NN-PTNT.

 

2/ Tổ chức thực hiện và kiểm tra thực hiện :

2.1/ Vai tṛ của thủ trưởng đơn vị :

Thường xuyên nhắc nhở, chỉ đạo các đơn vị thực hành tiết kiệm chống lăng phí, gương mẫu trong mua sắm trang thiết bị tài sản, sử dụng điện nước, điện thoại tiết kiệm. Đă ban hành nội quy, quy định sử dụng điện, điện thoại cơ quan; đảm bảo thực hiện tiết kiệm điện trong mùa khô và hằng năm đều giao chỉ tiêu phấn đấu tiết kiệm chi phí trong kế hoạch cho các đơn vị.

Lănh đạo các đơn vị trực thuộc đă quán triệt, chấp hành tốt chủ trương thực hành tiết kiệm chống lăng phí qua việc từng đơn vị đăng kư bằng văn bản về chỉ tiêu, kế hoạch tiết kiệm, phổ biến đến từng CBVC-LĐ và tăng cường thực hiện những nội quy, quy định giám sát thực hành tiết kiệm, chống lăng phí của công. Kết quả các đơn vị trực thuộc đă đăng kư chỉ tiêu tiết kiệm chi phí hành chính năm 2006 với giá trị 163.915.100 đồng chiếm 8,53% so kế hoạch và 4,93% so thực hiện năm 2005.

 

2.2/ Tổ chức kiểm tra việc thực hiện các quy định về thực hành tiết kiệm, chống lăng phí :

Chi cục thường xuyên tổ chức kiểm tra công tác tài chính, chi phí quản lư hành chính, pḥng chống cháy nổ tại các đơn vị trong đó có kiểm tra nội dung thực hành tiết kiệm. Nhất là trong năm 2006 Chi cục đă ban hành kế hoạch số 629/KH-CCTY ngày 25/7/2006 về Kiểm tra công tác kế hoạch, lao động tiền lương và tài chính kế toán năm 2006. Qua đó các đơn vị trực thuộc đă chủ động chấn chỉnh, khắc phục những nguyên nhân tồn tại và từng bước tiến tới thực hành tiết kiệm, chống lăng phí một cách hiệu quả hơn.

 

III/ CHỐNG LĂNG PHÍ VÀ THẤT THOÁT TRONG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN, SỬA CHỮA TÀI SẢN, VĂN PH̉NG LÀM VIỆC.

1/ Đối với các công tŕnh đầu tư xây dựng cơ bản do Sở Nông nghiệp và PTNT quản : Các công tŕnh này có nguồn vốn từ ngân sách thành phố cấp và Chi cục Thú y là đơn vị thụ hưởng :

1.1/ Các công tŕnh xây dựng cơ bản như xây dựng mới Trạm Thú y Quận 2, Quận 12 và Củ Chi về cơ bản đă hoàn thành trong tháng 11/2006.

1.2/ Các công tŕnh chưa được khởi công trong năm 2006 là :

-      Công tŕnh xây dựng mới Trạm kiểm dịch động vật Hóc Môn và Trạm xá ḅ sữa Huyện Củ Chi đă được Ủy ban nhân dân thành phố duyệt ghi vốn chuẩn bị đầu tư tại Quyết định số 193/2005/QĐ-UBND ngày 21/10/2005, hiện đang lập dự án.

-      Xây dựng mới Trạm Thú y Huyện B́nh Chánh đă được Ủy ban nhân dân thành phố duyệt ghi vốn chuẩn bị đầu tư tại Quyết định số 193/ 2005/QĐ-UBND ngày 21/10/2005.

Việc triển khai các công tŕnh xây dựng cơ bản nêu trên c̣n chậm so với yêu cầu của ngành thú y do một số nguyên nhân :

-      Các thủ tục quy định về lĩnh vực xây dựng cơ bản của các cơ quan chức năng chưa đồng bộ.

-      Bộ phận xây dựng cơ bản của Chi cục có tích cực chủ động bám sát Ban quản lư dự án Sở NN-PTNT và một số Sở ngành khác có liên quan để giải quyết các thủ tục đúng quy định. Tuy nhiên do hiện nay có nhiều thay đổi về chính sách, chủ trương, quy tŕnh, quy định trong việc lập thủ tục hồ sơ xây dựng cơ bản. Do đó tiến độ triển khai lập thủ tục từ thiết kế, dự toán đến hoàn công, quyết toán các hạng mục công tŕnh vẫn c̣n chậm.

2/ Đối với xây dựng cơ bản, sửa chữa do Chi cục Thú y quản lư :

2.1/ Các pḥng, đơn vị chưa báo cáo kịp thời cho bộ phận xây dựng cơ bản của pḥng TCHC nhu cầu sửa chữa tài sản, văn pḥng, trụ sở làm việc. Từ đó việc tiến hành lập dự toán tŕnh Ban lănh đạo Chi cục duyệt chủ trương chậm (Đến tháng 10/2006 lănh đạo Chi cục mới kư duyệt chủ trương).

2.2/ Tính đến nay đă thực hiện được 8/18 hạng mục công tŕnh đă được duyệt chủ trương sửa chữa nhỏ trong năm 2006 và các công tŕnh c̣n lại đang thực hiện. Các công tŕnh hoàn thành đều có lập dự toán, hợp đồng thi công, có giám sát và tổ chức nghiệm thu đưa công tŕnh vào sử dụng đúng quy định. Các hạng mục c̣n lại đang được cân đối với nguồn vốn được duyệt và tính khả thi ưu tiên để tiếp tục thực hiện.

2.3/ Việc sửa chữa trang thiết bị máy vi tính hiện nay Pḥng Tổng hợp vi tính chưa có kế hoạch cụ thể, chỉ thực hiện theo yêu cầu thực tế phát sinh, do đó c̣n rất bị động trong việc lập dự toán cân đối tài chính. Pḥng THVT khi thực hiện sửa chữa, thay mới trang thiết bị máy tính đều có thực hiện việc kiểm tra và giám sát chặt chẽ.

2.4/ Các đơn vị thụ hưởng (đơn vị trực thuộc Chi cục) có trách nhiệm trong việc kiểm tra, giám sát và nghiệm thu sửa chữa văn pḥng làm việc và trang thiết bị máy tính.

 

IV/ CHỐNG LĂNG PHÍ VÀ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM TRONG LĨNH VỰC QUẢN LƯ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG VÀ CHI THƯỜNG XUYÊN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

1/ Trong lĩnh vực quản lư, sử dụng tài sản công :

1.1/ Thực hiện công văn số 14049/TC-QLCS ngày 30/11/2004 của Bộ Tài Chính, Chi cục đang phối hợp với Ủy ban nhân dân quận 5 và quận 6 giải quyết hộ lưu cư ở tầng 3 tại trụ sở làm việc của Trạm Thú y Quận 6 số 7C Phạm Đ́nh Hổ - Phường 2 - Quận 6 TP.HCM và hộ lưu cư ở VP điều trị của Trạm Thú y Quận 5 (số 25 Chiêu Anh Các, Phường 3, Quận 5, TPHCM). Về vấn đề này hiện Chi cục đang chờ Quyết định của Ban chỉ đạo xử lư, sắp xếp lại nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn thành phố (Ban chỉ đạo 80).

1.2/ Việc xây dựng trụ sở, sửa chữa văn pḥng làm việc đều tuân thủ nghiêm tiêu chuẩn, định mức cho phép và tiến hành đúng thủ tục quy định. Kiên quyết không tŕnh phê duyệt dự toán kinh phí xây dựng, sửa chữa trụ sở không nằm trong kế hoạch, không đúng nhiệm vụ hoạt động và không có nhu cầu thật sự.

1.3/ Vừa qua Chi cục có tổ chức đấu thầu và chào hàng cạnh tranh mua sắm trang thiết bị, hoá chất, kít xét nghiệm và trang phục đồng phục cho CBVC-LĐ đúng quy định của Luật đấu thầu và Quy chế đấu thầu.

1.4/ Việc trang bị điện thoại di động, điện thoại cố định tại nhà riêng và thanh toán cước phí hằng tháng thực hiện đúng công văn 5863/TC-TVQT ngày 30/5/2003 của Bộ Tài chính và quy chế chi tiêu nội bộ của Chi cục.

 

 

2/ Trong lĩnh vực quản lư chi ngân sách :

2.1/ Pḥng TCKT tham mưu Ban lănh đạo Chi cục thực hiện đúng các quy định của Nhà nước về công tác lập dự toán, quyết toán và điều hành các nguồn kinh phí, vốn được giao, đảm bảo việc sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả và theo đúng các quy định về chi ngân sách và thực hiện quyết toán đúng quy định, hạn chế tối đa việc giải quyết kinh phí phát sinh tăng thêm so với dự toán được duyệt.

2.2/ Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chế độ tự chủ tài chính theo Nghị định 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 của Chính phủ và Thông tư số 25/2002/TT-BTC của Bộ Tài chính. Đồng thời đă triển khai phân cấp quản lư tài chính tại các đơn vị trực thuộc từ tháng 10/2006 để từ đó các đơn vị chủ động và nâng cao tự chủ, chịu trách nhiệm về quản lư tài chính.

2.3/ Lănh đạo các đơn vị trực thuộc có văn bản đăng kư thực hành tiết kiệm chống lăng phí nhưng các đơn vị đăng kư chậm từ đó ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện cũng như biện pháp tổ chức thực hiện.

2.4/ Thực hiện chủ trương tiết kiệm chi trong việc đi công tác, khảo sát, học tập kinh nghiệm nước ngoài; nội dung đi nước ngoài là thiết thực, đúng thành phần, không kết hợp với giải quyết chính sách, tham quan du lịch...

2.5/ Thực hiện tiết kiệm trong tổ chức mitting, lễ hội, lễ kỷ niệm, trao tặng và đón nhận danh hiệu khen thưởng cấp cao đúng quy định, không phô trương, h́nh thức, không tổ chức chiêu đăi, tặng quà... trong hội nghị, lễ kỷ niệm đóng nhận huân chương, huy chương...

2.6/ Pḥng Tài chính kế toán xây dựng kế hoạch số 629/KH-CCTY ngày 25/7/2006 và đă thực hiện công tác kiểm tra kế hoạch, lao động tiền lương và tài chính kế toán một số đơn vị trực thuộc. Tổ chức giám sát chặt chẽ việc thực hiện chi ngân sách, công khai tài chính tại các đơn vị trực thuộc. Qua đó một số đơn vị đă thực hiện tốt hơn các quy định về lĩnh vực chi ngân sách.

 

V/ CHỐNG LĂNG PHÍ NGÀY GIỜ CÔNG TRONG LAO ĐỘNG :

1.     Đă rà soát việc thực hiện Quyết định 4100/1998/QĐ-UB-NC ngày 08/8/ 1998 của Ủy ban nhân dân thành phố về quy chế tổ chức và hoạt động của Chi cục Thú y thành phố.

2.     CBVC-LĐ thực hiện nghiêm túc nội quy cơ quan, chế độ làm việc 40h/tuần hoặc 44h/tuần, đảm bảo ngày giờ công, hoàn thành khối lượng, chất lượng công việc được giao và có hiệu quả. Việc giao nhiệm vụ phải xác định rơ thời gian hoàn thành. Lănh đạo các pḥng, các đơn vị rà soát, kiểm tra lại việc phân công phải có hiệu quả, năng suất và chất lượng. Pḥng Tài chính kế toán đă tiến hành kiểm tra giờ giấc lao động các đơn vị trực thuộc theo nội dung Kế hoạch số 629/KH-CCTY ngày 25/7/2006. Qua đó CBVC-LĐ có tự giác hơn trong thực hiện giờ giấc lao động.

3.     Áp dụng tin học hoá trong công tác quản lư, điều hành, cải thiện điều kiện làm việc cho CBVC-LĐ nhằm tăng năng suất lao động.

 

VI/ CHỐNG LĂNG PHÍ VÀ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM TRONG TIÊU DÙNG, SINH HOẠT ĐỜI SỐNG CỦA CBVC-LĐ :

1.     Đă tổ chức phổ biến đến CBVC-LĐ về quy định chăm sóc sức khoẻ cho bà mẹ và trẻ em. Tổ chức ngày Hội gia đ́nh Việt Nam ngày 28/6/2005.

2.     CBVC-LĐ đơn vị đều gương mẫu và vận động người thân trong gia đ́nh cùng thực hiện nội dung phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” tại địa phương cư ngụ và đơn vị công tác.

 

VII/ KẾT QUẢ MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐĂNG KƯ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM NHƯ SAU :

Đă có 25/37 đơn vị trực thuộc đăng kư bằng văn bản về chỉ tiêu thực hiện tiết kiệm chống lăng phí năm 2006 với số tiết kiệm là 163.915.000 đồng, chủ yếu gồm các chỉ tiêu về chi phí quản lư hành chính như : điện, nước sinh hoạt, văn pḥng phẩm, photocopi, sách báo, sửa chữa thường xuyên…

T́nh h́nh thực hiện tiết kiệm, chống lăng phí năm 2006 của Chi cục Thú y theo phụ biểu báo cáo đính kèm

 

Nhận xét :

-      Hầu hết các khoản chi đều thực hiện tiết kiệm gồm : chi phí tiếp khách, hội nghị, điện, nước, điện thoại, công tác phí, các loại trang thiết bị kỹ thuật chuyên dùng, thiết bị quản lư… do Chi cục có chủ trương hạn chế việc tiếp khách, liên hoan sau các cuộc hội nghị; việc mua sắm công cụ, dụng cụ được Chi cục rà soát chặt chẽ số hiện đang sử dụng với sự cần thiết phải trang bị mới và được xác định giá cả một cách chặt chẽ.

-      Các chỉ tiêu chưa thực hiện tiết kiệm được gồm :

+      Nhiên liệu xăng, dầu xe ô-tô phục vụ công tác : Do chính sách tăng giá xăng dầu của Nhà nước và Chi cục tăng cường thường xuyên thực hiện công tác kiểm tra địa bàn.

+      Chi phí văn pḥng phẩm : do khối lượng công việc của Chi cục trong năm 2006 tăng cao như việc tổ chức điều tra thống kê tổng đàn gia súc, quảnlư dịch tễ hộ chăn nuôi; Triển khai một số biểu mẫu quản lư mới về lĩnh vực thú y… nên nhu cầu in ấn, photo tài liệu là rất lớn.

 

 

                                                                                  CHI CỤC TRƯỞNG

Nơi nhận :                                                                                      Huỳnh Hữu Lợi

-BCĐ CLP và THTK Sở NN/PTNT;                                                          (Đă kư)

-Pḥng TCCB, Pḥng KHTC Sở;

-BLĐ, BCĐ CLP và THTK CCTY;

-TV/ĐU, CĐ, Đoàn TNCS Chi cục;

-Các pḥng, đơn vị trực thuộc;

-Lưu (VT, TCKT, QĐ 50).                                                                 
                                                                                                  

 


SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT CỘNG H̉A XĂ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH                   Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

      CHI CỤC THÚ Y                                                   

                                                                                                                            

 

BÁO CÁO T̀NH H̀NH TIẾT KIỆM

NĂM 2006

(Kèm theo Báo cáo thực hành tiết kiệm, chống lăng phí năm 2006
số 1041 /BC-CCTY ngày 28/11/2006)

 

ĐVT : 1.000 đ

Stt

Các chỉ tiêu

Dự toán

Ước thực hiện

Tiết kiệm

A

Lĩnh vực hoạt động HCSN

 

 

 

 

Tổng số :

4.402.381

4.242.122

160.259

1

Chi hội nghị

279.186

212.525

66.661

2

Chi tiếp khách

376.892

334.114

42.778

3

Cước phí điện thoại

684.240

601.898

82.342

4

Chi điện, nước

564.924

517.119

47.805

5

Công tác phí

386.847

370.164

16.683

6

Chi xăng xe

124.720

167.960

-43.240

7

Văn pḥng phẩm

266.638

345.342

-78.704

8

Chi mua sắm tài sản

855.007

846.500

8.507

 

Trong đó :

 

 

 

 

Phương tiện đi lại

-

-

 

 

Trang thiết bị kỹ thuật chuyên dùng

492.239

489.200

3.039

 

Trang thiết bị dụng cụ quản lư

300.546

298.500

2.046

 

Tài sản khác

62.222

58.800

3.422

9

Chi khác

8.920

-

8.920

B

Lĩnh vực xây dựng cơ bản

-

-

-

1

Tổng dự toán được duyệt

 

 

 

2

Tổng số tiết kiệm trong XDCB

 

 

 

 

Trong đó ở các khâu :

 

 

 

a/

Đấu thầu

 

 

 

b/

Quyết toán vốn đầu tư giảm giá trị so với tổng dự toán được duyệt

 

 

 

 

Ghi chú : Các công tŕnh XDCB nguồn vốn do ngân sách thành phố cấp, Ban quản lư dự án Sở Nông nghiệp và PTNT là chủ đầu tư, Chi cục Thú y là đơn vị thụ hưởng.

 

*