Nguồn: nguoichannuoi.vn
Bệnh viêm phổi - màng phổi hay còn gọi là viêm phổi dính sườn là một bệnh truyền nhiễm lây lan mạnh, ở heo mọi lứa tuổi. Người chăn nuôi cần chú ý thực hiện theo các biện pháp sau để phòng bệnh, và trị bệnh kịp thời.
Nguyên nhân
Bệnh viêm phổi - màng phổi hay còn gọi là viêm phổi dính sườn là một bệnh truyền nhiễm lây lan mạnh, gây do Actinobaccillus pleuropneumoniae ở heo mọi lứa tuổi. Tỷ lệ heo mắc bệnh trong đàn có khi lên 90% và 40 - 50% trường hợp heo bệnh chết do suy hô hấp.
Thường bệnh kế phát sau heokhi mắc bệnh suyễn, hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp (tai xanh - PRRS), bệnh tụ huyết trùng. Trong các trường hợp này bệnh trầm trọng hơn và tỷ lệ chết rất cao.
Triệu chứng
Tùy mức độ nhiễm và khả năng đề kháng của cơ thể, bệnh thường tiến triển 3 thể: Thể quá cấp, thể cấp tính và thể mãn tính.
Thể quá cấp: Heo bệnh sốt cao 40 - 41,50C và thường chết sau 6 - 10 giờ khi xuất hiện các triệu chứng rối loạn hô hấp đầu tiên. Heo đột tử thường có dấu hiệu máu chảy kèm với bọt thải ra từ mũi.
Thể cấp tính: Bệnh tiến triển rất nhanh, sốt cao 41,50C. Vật bệnh thở thể bụng khó khăn, đôi khi khò khè, ho và tím tái. Mắt đỏ, nhiều dử (dễ nhầm lẫn với bệnh dịch tả). Nhiều vùng da mỏng và tai tím bầm từng mảng. Từ mũi chảy nhiều dịch nhày màu đục, đôi khi lẫn máu. Heo ăn ít đến bỏ ăn uống, nằm lỳ một chỗ và nếu không chăm sóc tốt và can thiệp kịp thời, heo chết sau 3 - 5 ngày với tỷ lệ cao, có khi đến 50%.
Thể mãn tính: Thân nhiệt sốt nhẹ, lúc ăn, lúc bỏ hay ho khan, thở thể bụng, lông dựng, da nhợt nhạt, tăng trọng kém.
Bệnh tích
Khi heo chết, bệnh tích tập trung ở phổi và màng phổi với những ổ hoại tử ở các thùy dưới, thùy hoành cách, viêm màng phổi.Trong lồng ngực chứa nhiều dịch thẩm xuất màu hồng. Phế quản và khí quản chứa nhiều dịch nhày màu trắng đục, có khi màu hồng. Hầu hết các trường hợp viêm fibrin, phù nề và dính phổi với màng phổi. Viêm fibrin màng tim và viêm, xuất huyết hạch lympho phế quản. Phổi viêm dính sườn có mủ.
Chẩn đoán
Dựa vào dịch tễ bệnh, các triệu chứng lâm sàng và bệnh tích mổ khám. Điển hình là viêm phổi màng phổi, dịch thẩm xuất trong xoang ngực, trong màng phổi và nhiều trường hợp dính phổi với màng phổi.
Phòng bệnh
Tiêm vaccine là biện pháp phòng hữu hiệu nhất: Vaccine INGELVAC H chứa 6 type huyết thanh 1, 2, 3, 4, 5 và 7 được vô hoạt của vi khuẩn Actinobaccillus pleuropneumoniae dùng để phòng bệnh viêm phổi - màng phổi và giảm các bệnh tích ở phổi gây ra bởi vi khuẩn Actinobaccillus pleuropneumoniae trên heo.
- Heo con dưới 40 kg: Tiêm 2 ml (giai đoạn heo 6 - 10 tuần) có thể tiêm liều thứ 2 vào 14 - 21 ngày sau.
- Heo giống: Tiêm 4 ml. Liều thứ 2: 14 - 21 ngày sau được khuyên dùng.
Điều trị
Vệ sinh chuồng nuôi sạch sẽ, tẩy uế chuồng nuôi và môi trường chăn nuôi bằng thuốc sát trùng, tách heo bệnh ra khỏi đàn và chăm sóc nuôi dưỡng tốt.
Sử dụng thuốc nâng cao sức đề kháng và bồi bổ cơ thể (Vitamin C + cafeinnatribenzoat, tiêm bắp; catosal, tiêm bắp; gluco-KC + Vitamin tổng hợp + thuốc giải độc gan thận + thuốc giảm sốt, cho uống); kết hợp với thuốc giảm ho long đờm (bromhexin, tiêm bắp); thuốc giảm viêm (Dexamethazon, tiêm bắp - không dùng Dexamethazon cho heo đang mang thai).
Dùng thuốc kháng sinh đặc trị (AZIFLOR 1 ml/10 kg thể trọng, 2 ngày tiêm 1 mũi hoặc BIO TIAMULIN 10% 1 ml/10 kg thể trọng, ngày tiêm 1 mũi. Hoặc LINSPEC 5/10 1 ml/10 kg thể trọng, ngày tiêm 1 mũi. Hoặc AMOXOIL RETARD 1 ml/10 kg thể trọng, 2 ngày tiêm 1 mũi).
PGS.TS Phạm Ngọc Thạch
Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Khoa học kỹ thuật
Add comment